Xác định loại đất đối với đất không có giấy tờ như thế nào?

Việc xác định loại đất đối với trường hợp đất không có giấy tờ được quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 102/2024/NĐ-CP).

Ảnh minh họa. (CHẤN HƯNG)
Ảnh minh họa. (CHẤN HƯNG)Nhãn

Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định việc “xác định loại đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai hoặc trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất”.

1. Trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.

2. Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai (Quy định về phân loại đất) và các Điều 4 (Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp), Điều 5 (Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp) và Điều 6 (Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng) của Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan.

3. Trường hợp đang sử dụng đất có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:

a) Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai(1);

b) Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai(2).

(1) Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai quy định:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141(3) của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai(4);

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(2) Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai quy định:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai(5) thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

(3) Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.

(4) Điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

(5) Khoản 2 Điều 195: Đất ở tại nông thôn

Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

Khoản 2 Điều 196: Đất ở tại đô thị

Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.

Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai gồm:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

Theo Nhân Dân Copy link

Bình luận bài viết

5.0 (0 đánh giá)
5
0
4
0
3
0
2
0
1
0
Chưa có file đính kèm
Đánh giá bài viết

Các bài viết khác

Lưu ý sổ đỏ đổi từ đất đô thị thành nông thôn sau sáp nhập

Sau sáp nhập địa giới, thực hiện chính quyền 2 cấp, người dân khi cấp đổi sổ đỏ được hướng dẫn chuyển mục đích sử dụng đất từ “đất ở đô thị” sang “đất ở nông thôn”.
03/12/2025

Mất giấy tờ mua bán đất bằng giấy viết tay, liệu có được phép cấp sổ đỏ?

Sau bão lũ, nhiều người dân mất giấy tờ đất đai, trong đó có giấy mua bán viết tay. Theo quy định của pháp luật điều này có đủ điều kiện làm sổ đỏ?
02/12/2025

Mất giấy tờ mua bán viết tay do bão lũ, có đủ điều kiện làm sổ đỏ?

Sau bão lũ, nhiều người dân mất sạch giấy tờ đất, trong đó có cả giấy mua bán viết tay - căn cứ quan trọng để làm sổ đỏ.
01/12/2025

Thuế đánh đồng doanh thu với lợi nhuận gây khó cho người kinh doanh nhỏ

Chuyên gia chỉ ra rằng, việc áp thuế khoán dựa trên doanh thu thay vì lợi nhuận đang tạo ra một nghịch lý lớn: Nhiều hộ kinh doanh dù thua lỗ vẫn phải đóng thuế, trong khi các hộ kinh doanh lớn lại hưởng lợi nhờ "né" được thuế thu nhập thực tế.
25/11/2025

Chủ nhà trọ có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Tại TPHCM có hàng chục ngàn hộ gia đình kinh doanh cho thuê nhà trọ. Vậy họ có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
25/11/2025

Hướng dẫn làm lại, cấp mới thẻ Căn cước thông qua ứng dụng VNeID

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thức cấp đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước trong trường hợp thẻ bị hư hỏng hoặc thất lạc, thông qua ứng dụng VNeID.
22/11/2025

Mua đất từ cơ quan thi hành án, làm sao để được cấp sổ đỏ?

Năm 2000, bà Nguyễn Thị Thủy (phường Đồng Nguyên, tỉnh Bắc Ninh) mua lại mảnh đất hơn 120m2 (bản đồ địa chính hiện mang tên N.V.T.) từ cơ quan thi hành án huyện, nhưng đến nay vẫn chưa được cấp sổ đỏ.
20/11/2025

Cách tính, nộp thuế đối với hộ kinh doanh từ năm 2026 như thế nào?

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế bao nhiêu từ năm 2026 sau khi chính thức bỏ thuế khoán.
18/11/2025

Cục Thuế trả lời ý kiến bỏ xác nhận tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp

Người dân kiến nghị chuyển thẩm quyền xác nhận tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp từ UBND cấp xã sang văn phòng đăng ký đất đai hay cơ quan thuế cơ sở hoặc bỏ yêu cầu xác nhận này.
17/11/2025

Sổ đỏ đang để ở ngân hàng thì nộp trên VNeID như thế nào?

Người dân có sổ đỏ đang thế chấp tại ngân hàng vẫn có thể kê khai trực tuyến trên ứng dụng VNeID. Chỉ cần tải ảnh sổ đỏ và điền thông tin cơ bản, dữ liệu sẽ được gửi đến cơ quan chức năng để xác thực.
12/11/2025

Cách nộp sổ đỏ trên VNeID

Từ hôm nay, người dân có thể nộp sổ đỏ trên VNeID cho cơ quan Nhà nước để làm sạch dữ liệu đất đai, thay vì nộp trực tiếp bản photocopy cho tổ trưởng như hai tháng qua.
11/11/2025

Xây nhà ở 100m2 trên 200m2 đất nông nghiệp: Cần làm gì để không phạm luật?

Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở (xây dựng nhà) thuộc một trong các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
31/10/2025