Tại Hội nghị tập huấn toàn quốc, Bộ Nội vụ giới thiệu các nội dung cơ bản, cốt lõi của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, trong đó có nội dung về phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã.

Phân định thẩm quyền (phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72 phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã theo các nguyên tắc sau:
(1) Cấp tỉnh tập trung ban hành cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, quản lý vĩ mô, các vấn đề có tính chất liên vùng, liên cơ sở, vượt quá năng lực giải quyết của cơ sở, đòi hỏi chuyên môn sâu và đảm bảo tính thống nhất trên toàn cấp tỉnh;
(2) Cấp xã là cấp tổ chức thực hiện chính sách (từ Trung ương và cấp tỉnh), tập trung vào các nhiệm vụ phục vụ người dân, trực tiếp giải quyết các vấn đề của cộng đồng dân cư, cung cấp các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu cho người dân trên địa bàn; các nhiệm vụ cần sự tham gia của cộng đồng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp cơ sở.
(3) Điều chuyển các nhiệm vụ, quyền của chính quyền địa phương cấp huyện hiện nay cho cấp xã và cấp tỉnh (qua rà soát, cấp xã mới dự kiến sẽ đảm nhận khoảng 86% số nhiệm vụ từ cấp huyện chuyển về, còn cấp tỉnh sẽ đảm nhận khoảng 14% nhiệm vụ từ cấp huyện); bổ sung một số quy định nhằm đẩy mạnh phân quyền từ trung ương cho chính quyền địa phương cấp tỉnh, nhất là trong việc ban hành các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực quy hoạch, tài chính, ngân sách, đầu tư…
(4) Một số điểm mới cơ bản của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Căn cứ tình hình thực tiễn, chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết.
- UBND cấp tỉnh được đề xuất với Chính phủ đề nghị Quốc hội phân quyền cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương (kể cả cấp xã) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương.
- UBND cấp tỉnh được đề xuất với Chính phủ`, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương (kể cả cấp xã) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương
- Mở rộng chủ thể phân cấp, ủy quyền và chủ thể nhận phân cấp ủy quyền. Trong đó có một số điểm cần lưu ý:
+ HĐND cấp tỉnh được thực hiện phân cấp cho HĐND cấp xã.
+ Chính quyền địa phương cấp xã là chủ thể nhận phân cấp, chính quyền địa phương cấp xã không thực hiện phân cấp cho các cơ quan, tổ chức cá nhân khác.
+ Chính quyền địa phương cấp xã được quyền có ý kiến hoặc đề xuất phân cấp, uy quyền đối với cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trong việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ cho mình; đề nghị HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh điều chỉnh trình tự, thủ tục, thẩm quyền để thực hiện được việc phân cấp, ủy quyền.
+ Chính quyền địa phương cấp xã nhận ủy quyền thì không được thực hiện ủy quyền tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp xã được ủy quyền cho công chức thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.
HĐND cấp tỉnh quy định chi tiết phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà Chủ tịch UBND cấp xã được ủy quyền cho công chức thuộc UBND cấp xã.
Tổ chức của HĐND và UBND cấp xã
Tổ chức của HĐND cấp xã
(1) Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân gồm Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
(2) Thường trực HĐND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng Ban của HĐND. Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cấp xã. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã có thể là đại biểu hoạt động chuyên trách.
(3) HĐND cấp xã thành lập 02 Ban: Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Văn hóa – Xã hội. Ban của HĐND cấp xã gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Ủy viên. Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND cấp xã có thể là đại biểu hoạt động chuyên trách.
(4) Luật giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định số lượng Phó Chủ tịch HĐND cấp xã, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp xã, việc bố trí đại biểu HĐND cấp xã hoạt động chuyên trách.
Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã
(1) UBND cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.
(2) Căn cứ các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng ĐVHC cấp xã ở nông thôn, đô thị, hải đảo, UBND cấp xã được tổ chức các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác hoặc bố trí các công chức chuyên môn để tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ.
(3) Luật giao Chính phủ quy định khung số lượng Phó Chủ tịch UBND; số lượng và cơ cấu UBND; khung số lượng cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh, cấp xã hoặc việc bố trí các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã để tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.