Hướng dẫn về đặc xá năm 2024 với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù.

Thực hiện Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 và Hướng dẫn số 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, như sau

(1) Điều kiện xét đặc xá năm 2024

Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:

- Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ Luật Hình sự 2015 (hoặc Điều 62 Bộ Luật Hình sự 1999).

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án).

- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/9/2024 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

Trường hợp là đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu đối nội hoặc đối ngoại khi thuộc một trong các trường hợp như sau:

- Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá.

- Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá.

- Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đề nghị đặc xá.

(2) Hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2024

Cụ thể, theo Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 thì hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX, bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

- Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 01)

Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án. Trường hợp, nếu nơi về cư trú là địa danh hành chính đã thay đổi (so với bản án) thì ghi theo địa danh hành chính mới.

- Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án (Mẫu số 02)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới).

Trong đơn xin đặc xá phải có nhận xét của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương, quy định của đơn vị quân đội trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá (Mẫu số 03)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương hoặc quy định của đơn vị quân đội nơi quản lý người xin đặc xá và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án.

- Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.

- Bản sao bản án đang phải chấp hành trước được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/9/2024.

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác.

Hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3 và 4 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP và khoản 3 Mục II Hướng dẫn 88/HD- HĐTVĐX.

- Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ như sau:

+ Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là đã được xóa án tích.

+ Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp cấp.

Trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP.

- Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định khoản 3 hoặc 4 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN được thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX.

Thời gian thực hiện:

- Từ ngày 18/8/2024 đến trước ngày 31/8/2024, các Tòa án nhân dân cấp tỉnh,

Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo và tập hợp danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá (nếu có) gửi Tổ Thẩm định liên ngành để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá.

Sau khi có kết quả thẩm định, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm chuyển ngay danh sách, hồ sơ, tài liệu đặc xá theo quy định tại điểm d khoản 2 Mục II Hướng dẫn này về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá (qua Cục C10 Bộ Công an, số 17, ngõ 175 phố Định Công, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội) trong thời hạn quy định.

-Từ ngày 03/9/2024 đến ngày 20/9/2024, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điêu kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá và Chính phủ họp, xét duyệt.

Chi tiết tại Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 ban hành ngày 12/8/2024 của Tòa án nhân dân tối cao

Theo Cổng TTĐT Chính Phủ Copy link

Bình luận bài viết

5.0 (0 đánh giá)
5
0
4
0
3
0
2
0
1
0
Chưa có file đính kèm
Đánh giá bài viết

Các bài viết khác

Hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 22/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
03/12/2024

Hướng dẫn kế toán khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư hướng dẫn kế toán khi chuyển doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
18/11/2024

Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở trong Quân đội nhân dân

Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 94/2024/TT-BQP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
18/11/2024

Tra cứu tuổi nghỉ hưu, thời điểm nghỉ hưu của người lao động theo năm sinh

Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...
31/10/2024

Điều kiện để người 70 tuổi được nhận trợ cấp hưu trí xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định người 70 tuổi có thể được nhận trợ cấp hưu trí nếu đáp ứng đủ các điều kiện.
27/09/2024

Hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến đề nghị cấp thẻ Căn cước cho trẻ từ 6 đến dưới 14 tuổi

Hướng dẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước cho trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi qua Cổng dịch vụ công.
26/09/2024

‘Ngày’ giải quyết thủ tục hành chính được tính thế nào?

"Ngày" được hiểu là "ngày theo lịch" là thời hạn được tính theo lịch chính thức do Nhà nước phát hành (dương lịch), bao gồm cả ngày nghỉ (thứ 7, Chủ nhật, ngày lễ).
24/09/2024

Giấy phép lái xe cấp trước ngày 1/1/2025 được đổi như thế nào?

Tôi có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 ban hành. Nếu tôi có nhu cầu đổi giấy phép lái xe thì thực hiện như thế nào?
30/08/2024

Xác định loại đất đối với đất không có giấy tờ như thế nào?

Việc xác định loại đất đối với trường hợp đất không có giấy tờ được quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 102/2024/NĐ-CP).
23/08/2024

Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 2 nhóm thủ tục hành chính liên thông về khai sinh, khai tử

Ngày 19/8, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định số 1449/QĐ-BHXH về quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 2 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
20/08/2024

Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe cấp trước 1/1/2025 thì được cấp, đổi lại thế nào?

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.
15/08/2024

Hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến đề nghị cấp thẻ Căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi

Hướng dẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 6 tuổi qua Cổng dịch vụ công.
12/08/2024