Thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ trong trường hợp diện tích sử dụng đất lớn hơn diện tích được cấp ban đầu do làm vườn trên đất hoang quanh nhà.
Một người dân tại Hà Nội gửi câu hỏi đến Cổng thông tin điện tử TP Hà Nội, trình bày về việc, năm 2009, gia đình ông và một gia đình khác mua một phần đất của người được Công ty Khí cụ điện 1 (ở phường Xuân Khanh, Sơn Tây, Hà Nội cũ) cấp từ những năm 1990 (mua bán có UBND phường xác nhận). Sau đó, nhà ông xây nhà luôn, đang ở trên mảnh đất đó.
Hiện tại, có 3 căn nhà trên mảnh đất đó và đều đề nghị cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, diện tích đất của 3 căn nhà cộng lại lớn hơn diện tích đất được công ty cấp ban đầu do trước đây làm vườn trên đất hoang quanh nhà (hiện không có tranh chấp với ai xung quanh).
"Nay chúng tôi đề nghị cấp sổ đỏ thì phải làm chung 1 cái cho cả mảnh đất của 3 nhà, sau đó tách ra; hay từng nhà có thể đề nghị làm sổ đỏ riêng? Thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ trong trường hợp này cụ thể như thế nào?" - người dân đặt câu hỏi.
Người dân đặt câu hỏi về thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ khi diện tích sử dụng đất lớn hơn diện tích được cấp ban đầu.
Liên quan đến vấn đề này, Trung tâm Truyền thông, Dữ liệu và Công nghệ số TP Hà Nội đề nghị người dân tìm hiểu thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-TTPVHCC ngày 17.7.2025 của Trung tâm Phục vụ hành chính công Thành phố) và được đăng tải trên hệ thống dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn).
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cần nộp:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137; Khoản 1, Khoản 5 Điều 148; Khoản 1, Khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm.
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai.
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai.
- Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai (nếu có).
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề.
- Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất.
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật.
- Giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 1.7.2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 148, Khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai (nếu có).
- Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.