Từ 1.1.2026 chính thức bỏ thuế khoán, vậy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online nộp thuế thế nào?
Bỏ thuế khoán: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online nộp thuế thế nào?
Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 1.1.2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế. Do đó, kể từ ngày 1.1.2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hiện nay có 3 phương pháp nộp thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh đó là: phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và phương pháp khoán.
Trong trường hợp bỏ thuế khoán, hộ kinh doanh chỉ còn một phương pháp nộp thuế, đó là phương pháp kê khai.
Riêng đối với cá nhân kinh doanh thì có thể lựa chọn một trong 2 phương pháp: phương pháp kê khai và phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh (tùy theo quy mô doanh số).
Thông thường, cá nhân kinh doanh online sẽ nộp thuế theo phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh.
Nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân đã quyết định bãi bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh từ 1.1.2026
Mức đóng thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online
Hộ, cá nhân kinh doanh online cần phải nộp các loại thuế sau:
Thuế GTGT
Thuế TNCN
Thuế môn bài (Lệ phí môn bài)
(1) Mức đóng thuế GTGT, thuế TNCN
Nếu các cá nhân, hộ kinh doanh chỉ bán hàng online (không kèm các dịch vụ khác) thì đây là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa, chỉ phải đóng thuế giá trị gia tăng 1% và thuế thu nhập cá nhân 0,5% theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh online sẽ thực hiện tính thuế như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = 1% x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = 0,5% x Doanh thu tính thuế TNCN
Trong đó: Doanh thu tính thuế là doanh thu của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Mức đóng thuế môn bài
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC), mức thuế môn bài đối với hộ, cá nhân kinh doanh được tính như sau:
Hộ kinh doanh có doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế môn bài của cả năm là 1 triệu đồng/năm.
Hộ kinh doanh có doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế môn bài của cả năm là 500.000 đồng/năm.
Hộ kinh doanh có doanh thu bình quân từ 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế môn bài của cả năm là 300.000 đồng/năm.
Hộ, cá nhân kinh doanh online có doanh thu bao nhiêu thì phải đóng thuế?
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Như vậy, theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp kê khai thuế hộ kinh doanh và nộp 3 loại thuế là: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Ngược lại, nếu doanh thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế.