Để đảm bảo triển khai thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, thay thế cho Nghị định 100/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Để đảm bảo triển khai thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, thay thế cho Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Có thể thấy hiện nay, tình hình trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, nhất là tại các thành phố lớn, diễn biến hết sức phức tạp, gây thiệt hại cho xã hội, cho người dân; tình trạng vi phạm giao thông diễn ra rất phổ biến, cần thiết lập lại trật tự văn hóa giao thông. Chính vì vậy, Ban soạn thảo Nghị định sau quá trình nghiên cứu, kế thừa những kết quả đạt được của việc thực hiện Nghị định 100, tham khảo kinh nghiệm của nhiều quốc gia…, nhận thấy rằng cần thiết phải tăng mức xử phạt đủ mạnh để bảo đảm tính răn đe đối với một số nhóm hành vi, hành vi vi phạm với lỗi cố ý nguy hiểm, là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông, như:
Một số hành vi, nhóm hành vi vi phạm về quy tắc giao thông: không chấp hành hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông; chạy quá tốc độ, quay đầu, lùi xe, đi ngược chiều, đi vào đường cấm, khu vực cấm, lùi xe, đi ngược chiều trên cao tốc; chạy lạng lách, đánh võng; rải vật sắc nhọn... vì đây là những hành vi lỗi cố ý và là nguyên nhân của rất nhiều các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng đã xảy ra trong thời gian qua.
Một số hành vi, nhóm hành vi vi phạm về điều kiện của phương tiện tham gia giao thông, xâm phạm trật tự quản lý nhà nước như: xe không gắn biển số, gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp, che dán biển số; cơi nới kích thước thành thùng xe... vì hiện nay, rất nhiều cá nhân cố tình đi xe không gắn biển số, che dán biển số để thực hiện các hoạt động phạm pháp, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, hoạt động tội phạm, trốn tránh sự quản lý của cơ quan chức năng, trốn tránh phạt “nguội” của Hệ thống giám sát, do vậy cần tăng chế tài để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Kinh nghiệm của việc thực hiện Nghị định 100 đối với việc xử lý vi phạm về nồng độ cồn, đến nay bước đầu đã tạo dựng được thói quen “đã uống rượu bia, không điều khiển phương tiện tham gia giao thông” của người dân và được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.
Nghị định mới quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe đã xử lý nghiêm khắc những hành vi là nguyên nhân gây tai nạn giao thông, thể hiện ý thức coi thường pháp luật khi tham gia giao thông với việc nâng mức phạt tiền rất cao, thậm chí tịch thu phương tiện đối với một số hành vi như vượt đèn đỏ, đi ngược chiều, chạy xe lạng lách, đánh võng…
Cụ thể, đối với người điều khiển ô tô vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mức phạt tiền được nâng từ 4 triệu – 6 triệu đồng lên 18 triệu - 20 triệu đồng, vi phạm nồng độ cồn ở mức từ 0,25mg - 0,4mg/l khí thở hoặc từ 50mg- 80mg/100ml máu sẽ được tăng mức xử phạt thêm 2 triệu đồng (từ 16-18 triệu đồng lên 18-20 triệu đồng). Một số hành vi như vận chuyển hàng trên xe không chằng buộc chắc chắn; cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ; không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông... sẽ có mức phạt cao gấp 3 - 30 lần so với hiện hành.
Đồng thời, các quy định về quay đầu xe trên đường cao tốc, đi ngược chiều hoặc lùi xe trên cao tốc, đi mô tô vào đường cao tốc... cũng được cụ thể hóa với mức phạt tăng mạnh 2-3 lần so với hiện hành.
STT
|
HÀNH VI VI PHẠM
|
MỨC PHẠT TIỀN
|
Nghị định 100,123
|
NĐ 168
|
|
ĐỐI VỚI HÀNH VI CỦA XE Ô TÔ LÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TNGT ĐƯỢC HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TỪ THÓI QUEN TRÊN ĐƯỜNG BỘ VÀ CAO TỐC
|
1
|
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
|
4 tr - 6tr
|
18tr - 20tr
|
2
|
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”,
|
4 tr- 6 tr
|
18 tr- 20 tr
|
3
|
Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau
|
800k - 1tr
|
4 tr- 6tr
|
4
|
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ
|
300k - 400k
|
4 tr- 6tr
|
5
|
Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông
|
400k - 600k
|
20 tr- 22tr
|
6
|
Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định
|
600k- 800k
|
18 tr- 22 tr
|
7
|
Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông
|
4 tr - 6 tr
|
18 tr- 20 tr
|
8
|
Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ
|
4 tr - 6 tr
|
35 tr- 37tr
|
9
|
Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường
|
10 tr - 12 tr
|
40 tr - 50 tr
|
10
|
Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
|
16 - 18 tr
|
18 tr- 20 tr
|
11
|
Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h
|
10 tr - 12 tr
|
12tr - 14 tr
|
12
|
Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
|
4 tr- 6 tr
|
20 tr- 26 tr
|
13
|
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ
|
2 - 3 tr
|
4 - 6 tr
|
14
|
Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc
|
|
12 - 14 tr
|
15
|
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định
|
10 - 12 tr
|
12 - 14 tr
|
16
|
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc
|
16 - 18 tr
|
30 - 40 tr
|
17
|
Lùi xe trên đường cao tốc
|
16 - 18 tr
|
30 - 40 tr
|
18
|
Quay đầu xe trên đường cao tốc
|
10 - 12 tr
|
30 - 40 tr
|
Đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông mức xử phạt cũng nâng cao hơn so với hiện hành, cụ thể:
STT
|
HÀNH VI VI PHẠM
|
MỨC PHẠT TIỀN
|
Nghị định 100,123
|
NĐ 168
|
|
MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM PHỔ BIẾN CỦA XE MÔ TÔ
|
|
1
|
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
|
800k - 1tr
|
4 tr- 6 tr
|
2
|
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
|
4 tr - 5 tr
|
6 tr- 8 tr
|
3
|
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
|
6 tr- 8 tr
|
8 tr - 10 tr
|
4
|
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
|
4 tr- 5 tr
|
6 tr- 8tr
|
5
|
Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc
|
2- 3 tr
|
4 - 6 tr
|
6
|
Đi ngược chiều của đường một chiều
|
1 tr- 2 tr
|
4tr - 6 tr
|
7
|
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng
|
6 tr- 8 tr
|
8 tr - 10 tr
|
8
|
Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất
|
6 tr- 8 tr
|
8 tr- 10 tr
|
|
|
|
|
|
|
Cục CSGT đã chỉ đạo lực lượng CSGT toàn quốc rà soát tuyến nội đô, các ngã tư lớn, các tuyến phức tạp về ATGT để tập trung xử lý nghiêm vi phạm, ưu tiên sử dụng hệ thống giám sát, camera cầm tay, đeo trên người của cán bộ chiến sĩ để ghi hình tuyên truyền nhắc nhở, xử lý người tham gia giao thông, góp phần tạo dần hình thành thói quen tốt khi tham gia giao thông, xây dựng nền giao thông văn minh, an toàn./.